Scholar Hub/Chủ đề/#viêm ruột hoại tử/
Viêm ruột hoại tử, còn được gọi là viêm đại tràng hoại tử, là một loại bệnh viêm nhiễm ảnh hưởng đến thành ruột và dạ dày. Bệnh này thường xảy ra khi vi khuẩn C...
Viêm ruột hoại tử, còn được gọi là viêm đại tràng hoại tử, là một loại bệnh viêm nhiễm ảnh hưởng đến thành ruột và dạ dày. Bệnh này thường xảy ra khi vi khuẩn Campylobacter, Salmonella, Shigella, hoặc Escherichia coli gây nhiễm trùng trong hệ tiêu hóa.
Các triệu chứng của viêm ruột hoại tử bao gồm tiêu chảy (thường màu xanh lam và có máu), đau bụng, mệt mỏi, sốt, buồn nôn và nôn mửa. Bệnh có thể lan rộng và gây ra biến chứng nguy hiểm như viêm tụy hoại tử, hở hút không dòng ruột, hoặc viêm mô mạc ruột.
Viêm ruột hoại tử có thể được chẩn đoán bằng cách kiểm tra mẫu phân để xác định sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh. Điều trị bao gồm việc tiêm thuốc kháng vi khuẩn, duy trì sự cân bằng nước và điện giải, và hỗ trợ chức năng sinh lý của cơ quan tiêu hóa.
Viêm ruột hoại tử có thể nguy hiểm và cần được chữa trị kịp thời. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.
Viêm ruột hoại tử là một bệnh viêm nhiễm ảnh hưởng đến thành ruột và dạ dày. Nó thường xảy ra khi vi khuẩn gây nhiễm trùng trong hệ tiêu hóa. Các loại vi khuẩn phổ biến gây viêm ruột hoại tử bao gồm Campylobacter, Salmonella, Shigella và Escherichia coli.
Bệnh viêm ruột hoại tử có nhiều triệu chứng khác nhau. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất là tiêu chảy, mà có thể là táo bón nhưng thường là tiêu chảy màu xanh lam hoặc xám và có máu. Đau bụng cũng là một triệu chứng thường gặp, có thể ở dạng ồn ào hoặc giống như cơn co dạ dày. Mệt mỏi, sốt, buồn nôn và nôn mửa cũng được ghi nhận.
Nếu không được chữa trị kịp thời, viêm ruột hoại tử có thể lan rộng và gây ra các biến chứng nguy hiểm. Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất là viêm tụy hoại tử, trong đó tụy bị viêm và thậm chí có thể bị phá hủy hoàn toàn. Biến chứng khác có thể bao gồm hở hút không dòng ruột, viêm mô mạc ruột, viêm đại tràng hoặc xuất huyết đại tràng.
Để chẩn đoán viêm ruột hoại tử, bác sĩ thường sẽ yêu cầu mẫu phân để kiểm tra vi khuẩn gây bệnh. Một số phương pháp xét nghiệm, như phân tích vi khuẩn, PCR hoặc xét nghiệm vi khuẩn tách mẫu, có thể được sử dụng để xác định loại vi khuẩn cụ thể. Điều trị bao gồm việc tiêm thuốc kháng vi khuẩn để giảm vi khuẩn gây bệnh, duy trì cân bằng nước và điện giải bằng cách sử dụng dung dịch điện giải hoặc dùng dung dịch hydrat hóa.
Viêm ruột hoại tử có thể được phòng ngừa bằng cách tuân thủ các biện pháp vệ sinh cá nhân, bao gồm rửa tay sạch sẽ trước khi nắm tay thức ăn, không ăn thực phẩm không được nấu chín hoặc chưa đảm bảo an toàn thực phẩm, và uống nước sạch và đảm bảo nguồn thực phẩm tiếp xúc với vi khuẩn là an toàn.
32. Báo cáo ca bệnh: Viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ đẻ nonViêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh (Neonatal Appendicitis - NA) là một bệnh rất hiếm gặp với tỉ lệ 0,04 - 0,2%. Bệnh có xu hướng xuất hiện ở trẻ đẻ non với tỷ lệ biến chứng thủng/vỡ ruột thừa cao và diễn biến nhanh chóng dẫn đến viêm phúc mạc. Chẩn đoán bệnh thường muộn do các triệu trứng lâm sàng kín đáo, không đặc hiệu và bệnh hiếm gặp. Tỷ lệ tử vong cao 23%. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán trong mổ . Chúng tôi báo cáo ca bệnh đầu tiên được chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ sơ sinh 8 ngày tuổi, đẻ non 33 tuần tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
#Viêm ruột hoại tử #viêm ruột thừa sơ sinh #sơ sinh
Điều trị indomethacin quanh thời kỳ sinh và các biến chứng sơ sinh ở trẻ sinh non Dịch bởi AI Zeitschrift für Kinderheilkunde - Tập 159 - Trang 153-155 - 2000
Để đánh giá tỷ lệ mắc các biến chứng sơ sinh ở những trẻ sơ sinh tiếp xúc với indomethacin trong thai kỳ, sau sinh hoặc cả trong và sau sinh (kết hợp), hồ sơ của 240 trẻ sơ sinh có tuổi thai từ 23 đến 32 tuần đã được phân tích hồi cứu. Việc điều trị indomethacin trước sinh kéo dài hơn 2 ngày với liều hàng ngày hoặc liều tích lũy ≥150 mg có liên quan đến tỷ lệ mắc xuất huyết não nội thất độ I-II cao hơn đáng kể. Tiếp xúc kết hợp, tiếp xúc tích lũy trước sinh ≥150 mg và thời gian tiếp xúc trước sinh vượt quá 2 ngày có liên quan đến viêm ruột hoại tử và tiếp xúc tích lũy với nhiễm trùng huyết. Không có mối liên hệ độc lập giữa tiếp xúc với indomethacin và tràn khí màng phổi, bệnh phổi phế nang hoặc hội chứng suy hô hấp.
Kết luận: Trẻ sinh non tiếp xúc với indomethacin trước sinh có thể có nguy cơ cao hơn về xuất huyết não độ I và II, và những trẻ có cả tiếp xúc trước sinh và sau sinh có nguy cơ cao về viêm ruột hoại tử và nhiễm trùng huyết.
#indomethacin #trẻ sơ sinh #biến chứng sơ sinh #xuất huyết não #viêm ruột hoại tử
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC DO THỦNG RUỘT Ở TRẺ SƠ SINH CỰC NHẸ CÂNMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc do thủng ruột ở trẻ cực nhẹ cân.Phương pháp: Mô tả hồi cứu 15 trường hợp viêm phúc mạc ở trẻ cực nhẹ cân được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 08/2019 đến tháng 08/2021.Kết quả: Từ tháng 08/2019 đến tháng 08/2021, có 15 trường hợp gồm: 10 ca thủng ruột tự phát (SIP), 5 ca thủng ruột do viêm ruột hoại tử (NEC). Có 9 nam và 6 nữ với tuổi thai trung bình 27,4 tuần, cân nặng lúc sinh trung bình 827,3 gram (thấp nhất là 500 gram). 90% các trường hợp SIP có một lỗ thủng duy nhất ở hồi tràng. Thời gian bắt đầu có triệu chứng trung bình là 4,6 ngày tuổi ở SIP và 10,2 ngày tuổi ở NEC. Các rối loạn toàn thân và chiều dài ruột cắt bỏ ở trẻ viêm phúc mạc do SIP ít hơn so với do NEC. Tất cả các trường hợp đều có dẫn lưu ổ bụng trước mổ với thời gian dẫn lưu trung bình là 80,8 giờ. Không có biến chứng trong mổ. Biến chứng sau mổ có 2 trường hợp nhiễm trùng vết mổ và 1 trường hợp trong nhóm NEC tử vong do hoại tử toàn bộ ruột tiến triển. Thời gian trung bình bắt đầu cho ăn đường miệng là 6,8 ngày, cho ăn toàn phần là 33,3 ngày. Thời gian thở máy trung bình là 19,4 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 90,1 ngày.Kết luận: Điều trị viêm phúc mạc do thủng ruột ở trẻ cực nhẹ cân với dẫn lưu ổ bụng từ trước và phẫu thuật sau khi điều chỉnh các rối loạn cho thấy hiệu quả và an toàn. Viêm phúc mạc do thủng ruột tự phát thường gặp ở trẻ cực nhẹ cân và có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
#thủng ruột #sơ sinh cực nhẹ cân #thủng ruột tự phát #viêm ruột hoại tử.
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tử vong của viêm ruột hoại tử ở trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Trung ươngMục tiêu: Xác định tỷ lệ tử vong do viêm ruột hoại tử và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tử vong. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên một loạt ca bệnh trẻ sinh non mắc viêm ruột hoại tử được điều trị tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2016. Viêm ruột hoại tử được xác định theo tiêu chuẩn Bell cải tiến. Kết quả: Có 73 trẻ mắc viêm ruột hoại tử trong tổng số 1150 trẻ sinh non được theo dõi trong cùng thời gian nghiên cứu, tỷ lệ tử vong 23,3%. Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong như cân nặng lúc sinh và tuổi thai thấp, viêm ruột hoại tử giai đoạn III theo tiêu chuẩn Bell, giảm Albumin máu, kèm theo nhiễm khuẩn huyết. Kết luận: Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong chăm sóc tích cực cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non thấp cân song viêm ruột hoại tử vẫn là một trong những biến chứng nặng thường gặp ở trẻ sinh non.
#Viêm ruột hoại tử #sinh non #tử vong #Bệnh viện Nhi Trung ương
Efficiency of total parenteral nutrition on nutritional status in preterm infants with necrotizing enterocolitis Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng tĩnh mạch với tình trạng dinh dưỡng của trẻ sinh non viêm ruột hoại tử và biến chứng trong quá trình nuôi dưỡng. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, đánh giá hiệu quả can thiệp “trước - sau” trên 50 trẻ sinh non bị viêm ruột hoại tử điều trị tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2016. Kết quả: 60% trẻ tăng cân (26% tăng cân như mong muốn), mức tăng cân trung bình 219,60g/ đợt, thời gian nuôi dưỡng trung bình là 8,32 ngày, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm sau khi được hỗ trợ nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. Kết luận: Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch rất quan trọng cho trẻ sinh non đặc biệt là khi có viêm ruột hoại tử. Tuy nhiên, dịch nuôi dưỡng cần đảm bảo đủ và cân bằng yếu tố đa lượng và vi lượng.
#Tình trạng dinh dưỡng #viêm ruột hoại tử #sinh non